logo
  • GIỚI THIỆU
  • SẢN PHẨMplus_ic_blackx_ic
  • BỒI THƯỜNG
  • DỊCH VỤ
  • TIN TỨC
  • TUYỂN DỤNG

Blog

Những điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2025

12:00 | 10/05/2025

Những điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2025

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng dành cho người lao động tại Việt Nam. Cùng Bảo hiểm OPES tìm hiểu chi tiết về các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2025, giúp người lao động nắm rõ quyền lợi và thủ tục cần thiết khi không may rơi vào tình trạng thất nghiệp.

1. Giải đáp: điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Để được nhận trợ cấp từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện cơ bản sau:

Điều kiện 1: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ các trường hợp:

  • Người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật

  • Người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc đang nhận trợ cấp mất sức lao động hằng tháng

điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện đầu tiên là người lao động cần chấm dứt hợp đồng lao động

Điều kiện 2: Đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian quy định

  • Đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn và không xác định thời hạn: Người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng

  • Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ 3-12 tháng: Người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng

Điều kiện 3: Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp Người lao động phải thực hiện đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

Điều kiện 4: Chưa tìm được việc làm sau thời gian quy định Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động vẫn chưa tìm được việc làm mới. Tuy nhiên, điều kiện này không áp dụng cho các trường hợp:

  • Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an

  • Đang tham gia khóa học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên

  • Đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc

  • Đang bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù

  • Đã ra nước ngoài định cư hoặc đang lao động ở nước ngoài theo hợp đồng

  • Đã qua đời

>>> Xem thêm: Sổ bảo hiểm xã hội là gì? Thủ tục làm sổ bảo hiểm xã hội mới

2. Đối tượng hưởng thụ bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp được thiết kế nhằm hỗ trợ người lao động khi họ mất việc làm, không chỉ giúp bù đắp thu nhập mà còn hỗ trợ họ trong quá trình tìm kiếm công việc mới. Tuy nhiên, không phải tất cả người lao động đều được hưởng quyền lợi này mà phải thuộc đối tượng quy định.

Theo Khoản 1, Điều 43 của Luật Việc làm 2013, đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

Những đối tượng này cũng chính là những người bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động bắt buộc đóng bảo hiểm thất nghiệp do nhà nước đưa ra quy định

3. Thời gian để nộp hồ sơ hưởng thụ bảo hiểm

Người lao động cần lưu ý về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo quy định, người lao động phải nộp hồ sơ trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Hồ sơ cần được nộp trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp.

Trong trường hợp không thể trực tiếp nộp hồ sơ, người lao động có thể ủy quyền cho người khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đang ốm đau, thai sản và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền

  • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền

  • Gặp thiên tai như hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, dịch bệnh và có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú

Nếu người lao động không nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng nêu trên, họ sẽ được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp vẫn được bảo lưu và sẽ được tính vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo.

>>> Xem thêm: BHXH 1 lần là gì? Cách tính và rút bảo hiểm xã hội 1 lần

4. Một số lưu ý khi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần tuân thủ một số quy định để đảm bảo quyền lợi của mình. Một trong những nghĩa vụ quan trọng là báo cáo định kỳ về tình trạng tìm kiếm việc làm:

  • Người lao động phải thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp

  • Tuy nhiên, một số trường hợp được miễn thông báo tìm kiếm việc làm, bao gồm:

    • Nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên

    • Đang nghỉ dưỡng thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền

    • Đang điều trị bệnh dài ngày có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền

    • Đang thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng

    • Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

  • Trong một số trường hợp, người lao động không cần trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm, cụ thể:

    • Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp điều trị dài ngày, có xác nhận y tế

    • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế

    • Bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh có xác nhận của chính quyền địa phương

    • Các sự kiện gia đình như cha/mẹ/vợ/chồng/con qua đời, hoặc bản thân/con kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn

điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động phải thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm

5. Câu hỏi liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp

5.1. Mức nhận bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính theo công thức: Mức trợ cấp thất nghiệp = Mức lương bình quân 6 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp × 60%

Tuy nhiên, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa không vượt quá:

  • 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

  • 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định

Ví dụ: Nếu người lao động có mức lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là 6.000.000 đồng, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ là: 6.000.000 × 60% = 3.600.000 đồng.

5.2. Đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng thất nghiệp

Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, cụ thể:

  • Đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp

  • Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp

  • Thời gian hưởng trợ cấp tối đa không quá 12 tháng

Điều này có nghĩa là người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp càng lâu thì thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp càng dài, nhưng không vượt quá giới hạn 12 tháng.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký và sử dụng dịch vụ công bảo hiểm xã hội

5.3. Bảo hiểm thất nghiệp khi nào được nhận sau khi nộp đủ hồ sơ

Sau khi người lao động nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời điểm bắt đầu được hưởng trợ cấp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

Ví dụ cụ thể:

Ông Nguyễn Văn A đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 50 tháng. Lương bình quân 6 tháng cuối cùng của ông A là 4.000.000đ. Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông A được tính như sau:

  • 36 tháng BHTN đầu tiên: Được hưởng 3 tháng trợ cấp

  • 12 tháng BHTN tiếp theo: Được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp

  • 2 tháng BHTN còn dư: Được cộng dồn vào lần hưởng BHTN sau

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng: 4.000.000đ × 60% = 2.400.000đ. Ông A sẽ nhận được tổng cộng: 2.400.000đ × 4 tháng = 9.600.000đ

5.4. Có được nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần hay không

Theo quy định hiện hành, chế độ trợ cấp thất nghiệp được chi trả theo từng tháng cho người lao động, không có quy định về việc nhận trợ cấp thất nghiệp một lần cho toàn bộ thời gian hưởng.

Căn cứ vào Luật Việc làm 2013 và Nghị định 28/2015/NĐ-CP, quy trình chi trả trợ cấp thất nghiệp được thực hiện như sau:

  • Tháng đầu tiên: Tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp

  • Từ tháng thứ 2 trở đi: Chi trả trong thời hạn 5 ngày làm việc, tính từ ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp (nếu không có quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt)

Trong thời gian hưởng trợ cấp, người lao động phải định kỳ thông báo về việc tìm kiếm việc làm. Nếu không thực hiện nghĩa vụ này, người lao động có thể bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Không có quy định về việc nhận trợ cấp thất nghiệp một lần cho toàn bộ thời gian hưởng

5.5. Đóng bảo hiểm 5 năm được mấy tháng thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

  • Đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp

  • Cứ đóng đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp

  • Tối đa không quá 12 tháng

Vậy, nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 5 năm (60 tháng), số tháng được hưởng trợ cấp sẽ là:

  • 36 tháng đầu: 3 tháng trợ cấp

  • 24 tháng tiếp theo (60 - 36 = 24 tháng): 2 tháng trợ cấp (mỗi 12 tháng được 1 tháng)

Tổng cộng, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp 5 năm sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp, với mức hưởng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Các bài viết liên quan: 

Bảo hiểm thất nghiệp là chính sách quan trọng giúp người lao động vượt qua khó khăn khi mất việc làm. Để tối ưu hóa quyền lợi của mình, mỗi người lao động cần nắm rõ các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian nộp hồ sơ và các thủ tục cần thiết. Hy vọng những thông tin mới nhất về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 mà Bảo hiểm OPES cung cấp sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất.


Bài viết liên quan