logo
  • GIỚI THIỆU
  • SẢN PHẨMplus_ic_blackx_ic
  • BỒI THƯỜNG
  • DỊCH VỤ
  • TIN TỨC
  • TUYỂN DỤNG

Blog

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Điều kiện, mức hưởng, cách tính

16:12 | 09/04/2025

Bảo hiểm thất nghiệp là gì, và tại sao nó quan trọng trong bối cảnh thị trường lao động biến động? Đây là tấm lưới an sinh giúp người lao động giảm bớt gánh nặng tài chính khi mất việc. OPES sẽ giúp bạn hiểu rõ về bảo hiểm thất nghiệp, quyền lợi, điều kiện hưởng và thủ tục đăng ký.

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Các quyền lợi khi tham gia

Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách an sinh xã hội do Nhà nước ban hành, nhằm hỗ trợ người lao động khi họ mất việc làm, giúp họ có thu nhập tạm thời và tìm kiếm việc làm mới. BHTN được triển khai tại Việt Nam từ năm 2009 và đã trở thành một trụ cột quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội.

Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người lao động được hưởng các quyền lợi sau:

  • Trợ cấp thất nghiệp: Người lao động sẽ nhận được khoản tiền hỗ trợ hàng tháng trong thời gian tìm việc mới.

  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm: Được cung cấp thông tin thị trường lao động và giới thiệu việc làm phù hợp.

  • Hỗ trợ học nghề: Được hỗ trợ kinh phí học nghề để nâng cao kỹ năng hoặc chuyển đổi nghề nghiệp.

  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề: Được tạo điều kiện tham gia các khóa đào tạo nâng cao tay nghề.

Bảo hiểm thất nghiệp là chính sách an sinh xã hội hỗ trợ người lao động khi mất việc làm

2. Những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định của Luật Việc làm, những đối tượng sau đây bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

2.1. Người lao động

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, bao gồm:​

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với thời hạn không xác định.

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn cụ thể.

  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Lưu ý: Người lao động đang hưởng lương hưu hoặc làm việc giúp việc gia đình không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2.2. Người sử dụng lao động:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang.

  • Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, cùng với các tổ chức xã hội và xã hội - nghề nghiệp.

  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam.

  • Bên cạnh đó, những đối tượng khác như doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, các tổ chức khác và cá nhân có sử dụng, thuê mướn lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động (theo quy định đã được đề cập ở mục 2.1 phía trên) cũng thuộc nhóm phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Người tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ nhận trợ cấp tài chính trong thời gian tìm kiếm công việc mới

Người sử dụng lao động phải đảm bảo tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong vòng 30 ngày, tính từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc bắt đầu có hiệu lực

>>> Xem thêm: Bảo hiểm thân thể là gì? Quyền lợi, mức hưởng và các lưu ý.

3. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Chính sách bảo hiểm thất nghiệp bao gồm nhiều chế độ khác nhau: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, và hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm. Mỗi chế độ đều có những điều kiện hưởng riêng biệt, người lao động cần nắm rõ để đảm bảo quyền lợi của mình.

3.1. Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đồng thời tất cả các điều kiện sau:

  • Đã kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau: tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định pháp luật, đang nhận lương hưu hoặc đang được hưởng trợ cấp mất sức lao động định kỳ hàng tháng.

  • Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu 12 tháng trong khoảng 24 tháng trước khi hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc kết thúc.

  • Đã hoàn tất việc nộp hồ sơ xin nhận trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc kết thúc.

  • Sau 15 ngày kể từ thời điểm nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn chưa tìm được công việc mới.

Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc các trường hợp: đang thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an, đang bị tạm giam, đã ra nước ngoài định cư hoặc đã chết.

3.2. Điều kiện để được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Quyền lợi tư vấn và giới thiệu việc làm có điều kiện đơn giản hơn so với các chế độ khác. Người lao động sẽ được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí khi:

  • Đang đóng bảo hiểm thất nghiệp

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã chấm dứt

  • Có nhu cầu tìm kiếm việc làm

Dịch vụ này giúp người lao động có thông tin về thị trường lao động, cơ hội việc làm phù hợp với kỹ năng và kinh nghiệm của họ, từ đó rút ngắn thời gian tìm việc và quay trở lại thị trường lao động nhanh chóng.

3.3. Điều kiện để được hỗ trợ học nghề

Để được hỗ trợ học nghề, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ các trường hợp: đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, đã hưởng lương hưu hoặc đang nhận trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

  • Đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất 09 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc kết thúc. (Lưu ý: thời gian đóng BHTN để được hỗ trợ học nghề thấp hơn so với điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp).

  • Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày hợp đồng chấm dứt.

  • Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ mà vẫn chưa tìm được việc làm.

Người lao động sẽ không được hỗ trợ học nghề nếu thuộc các trường hợp: đang thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an, đang bị tạm giam, đã ra nước ngoài định cư hoặc đã chết.

3.4. Điều kiện để được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề

Khác với ba chế độ trên, quyền lợi này không dành trực tiếp cho người lao động mà dành cho người sử dụng lao động nhằm duy trì việc làm cho người lao động. Người sử dụng lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  • Đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.

  • Đang gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ sản xuất, kinh doanh.

  • Không có đủ nguồn tài chính để tiến hành tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.

  • Đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề và duy trì việc làm, được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Chế độ này giúp duy trì việc làm cho người lao động trong những giai đoạn doanh nghiệp gặp khó khăn, thay vì phải sa thải họ, doanh nghiệp có thể đào tạo, nâng cao kỹ năng để người lao động thích ứng với những thay đổi về cơ cấu hoặc công nghệ.

Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải đóng đủ số tháng theo quy định và chưa có việc làm mới

4. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ đóng góp có sự tham gia của ba bên: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Mức đóng được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động và được quy định cụ thể trong Luật Việc làm.

Cụ thể về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

  • Người lao động: Góp 1% mức lương tháng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là mức đóng được trích trực tiếp từ tiền lương hàng tháng của người lao động.

  • Người sử dụng lao động: Đóng 1% trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của tất cả người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong doanh nghiệp.

  • Nhà nước: Đóng góp 1% dựa trên quỹ lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ.

Ví dụ cụ thể: Nếu một công ty có 200 nhân viên tham gia bảo hiểm thất nghiệp và tổng quỹ lương tháng đóng BHTN là 1,2 tỷ đồng/tháng, thì:

  • Tổng số tiền người lao động đóng: 1% × 1,2 tỷ = 12 triệu đồng/tháng (được trích từ lương của từng người)

  • Số tiền công ty phải đóng: 1% × 1,2 tỷ = 12 triệu đồng/tháng

  • Nhà nước hỗ trợ: 1% × 1,2 tỷ = 12 triệu đồng/tháng

4.1. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa

Luật Việc làm 2013 quy định giới hạn trên về mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

  • Đối với người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (công chức, viên chức...): Mức tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.

  • Đối với người lao động theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định: Mức tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng trong hệ thống bảo hiểm và tránh tình trạng đóng góp quá cao từ những người có thu nhập cao, trong khi vẫn đảm bảo họ được hưởng quyền lợi bảo hiểm phù hợp.

4.2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu

Bên cạnh quy định về mức đóng tối đa, pháp luật cũng quy định về mức đóng tối thiểu nhằm đảm bảo duy trì quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở mức cần thiết:

  • Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp nhất của người lao động là 1% dựa trên tiền lương tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

  • Đối với người lao động có chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định, mức đóng BHTN tối thiểu là 1% mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Việc đóng BHTN được thực hiện cùng với việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế.

5. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được xác định bằng 60% trung bình tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liên tiếp trước khi hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc kết thúc.

Tuy nhiên, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo quy định của Nhà nước hoặc 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động do doanh nghiệp trả lương.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp thường dựa trên mức lương trung bình trước khi nghỉ việc

>>> Xem thêm: Bảo hiểm khoản vay là gì? Có bắt buộc không? Lợi ích nổi bật

6. Hướng dẫn cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Để tính mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, chúng ta sử dụng công thức sau:

Tiền trợ cấp thất nghiệp = 60% × Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng

Trong đó:

  • Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN = Tổng tiền lương 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc ÷ 6

Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A có mức lương đóng BHTN 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng như sau: Tháng 1: 8 triệu đồng, Tháng 2: 8 triệu đồng, Tháng 3: 8 triệu đồng, Tháng 4: 10 triệu đồng, Tháng 5: 10 triệu đồng, Tháng 6: 10 triệu đồng.

Mức bình quân tiền lương tháng = (8 + 8 + 8 + 10 + 10 + 10) ÷ 6 = 9 triệu đồng

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 9.000.000 × 60% = 5.400.000 đồng

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ dựa trên số tháng đóng BHTN của người lao động theo nguyên tắc cứ đóng đủ 12 tháng thì được hưởng 1 tháng trợ cấp, tối đa là 12 tháng.

7. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

7.1. Chuẩn bị hồ sơ

Để đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  • Đơn xin nhận trợ cấp thất nghiệp: Được lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

  • Bản chính hoặc bản sao có công chứng của hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc đã chấm dứt.

  • Sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận của cơ quan BHXH về việc đã đóng BHTN.

  • Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc của người sử dụng lao động.

  • Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (bản gốc để kiểm tra đối chiếu).

Thời hạn nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp là trong vòng 03 tháng kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc kết thúc.

7.2. Thủ tục nhận BHTN

Quy trình nhận bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các bước sau:

  • Nộp hồ sơ: Người lao động nộp hồ sơ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

  • Đăng ký thất nghiệp: Trung tâm Dịch vụ việc làm tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn người lao động đăng ký thất nghiệp.

  • Thẩm định hồ sơ: Trung tâm Dịch vụ việc làm thẩm định và ra quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

  • Thông báo kết quả: Trung tâm Dịch vụ việc làm gửi quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

  • Nhận trợ cấp: Người lao động nhận trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản ngân hàng hoặc trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

  • Báo cáo tình trạng tìm việc: Hàng tháng, người lao động phải báo cáo về tình trạng tìm việc với Trung tâm Dịch vụ việc làm để tiếp tục được hưởng trợ cấp.

8. Hướng dẫn làm bảo hiểm thất nghiệp online

Hiện nay, người lao động có thể đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp qua mạng (online) thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Sau đây là quy trình thực hiện:

Bước 1: Vào Cổng dịch vụ công quốc gia qua địa chỉ dichvucong.gov.vn

Bước 2: Đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản cá nhân. Nếu chưa có tài khoản, bạn cần đăng ký tài khoản mới.

Bước 3: Sau khi đăng nhập, chọn mục "Dịch vụ công trực tuyến" và tìm đến dịch vụ "Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp".

Bước 4: Điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn trực tuyến, bao gồm:

  • Thông tin cá nhân (họ tên, ngày tháng năm sinh, CMND/CCCD, địa chỉ...)

  • Thông tin về thời gian, địa điểm, mức đóng BHTN

  • Thông tin về lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc

  • Thông tin tài khoản ngân hàng để nhận trợ cấp (nếu có).

Bước 5: Tải lên các giấy tờ kèm theo như scan hợp đồng lao động đã chấm dứt, sổ BHXH, giấy xác nhận chấm dứt hợp đồng...

Bước 6: Kiểm tra lại thông tin và nhấn nút "Gửi hồ sơ".

Bước 7: Theo dõi trạng thái xử lý hồ sơ trên hệ thống và chờ thông báo từ Trung tâm Dịch vụ việc làm.

Sau khi nộp hồ sơ trực tuyến, người lao động vẫn cần đến Trung tâm Dịch vụ việc làm để hoàn thiện một số thủ tục cần thiết như xác nhận tình trạng việc làm và nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn giúp ổn định thị trường lao động

9. Những câu hỏi thường gặp

9.1. Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên số tháng đóng BHTN của người lao động, cụ thể như sau:

  • Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp.

  • Sau mỗi 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.

  • Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.

Ví dụ: Nếu người lao động đóng BHTN được 24 tháng, họ sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 2 tháng. Nếu đóng được 48 tháng, họ sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp.

9.2. Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?

Dưới đây là quy định chi tiết về việc cộng dồn thời gian đóng BHTN:

  • Được cộng dồn khi: Người lao động chưa từng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tất cả thời gian đóng BHTN, dù liên tục hay không liên tục, sẽ được tính gộp để xác định thời gian hưởng trợ cấp.

  • Không được cộng dồn khi: Người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng BHTN sẽ được tính lại từ đầu cho lần hưởng tiếp theo.

  • Trường hợp đặc biệt: Dù đã bắt đầu hưởng trợ cấp nhưng phải chấm dứt vì các lý do như: tìm được việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học từ 12 tháng trở lên, bị tạm giam... thì thời gian đóng BHTN trước đó (trừ thời gian đã hưởng) vẫn được bảo lưu.

Ví dụ: Anh Tuấn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được 1 tháng thì tìm được việc làm mới. Thời gian đóng BHTN trước đó của anh (trừ thời gian đã hưởng 1 tháng) sẽ được bảo lưu để tính cho lần hưởng BHTN tiếp theo, nếu anh đủ điều kiện.

Ví dụ khác, chị Hà làm việc tại công ty X từ năm 2018-2021 (đóng BHTN được 36 tháng), sau đó mất việc và đã nhận trợ cấp thất nghiệp 3 tháng. Khi chị Hà tìm được việc mới tại công ty Y từ 2022, thời gian đóng BHTN của chị sẽ được tính lại từ đầu.

9.3. Bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu không?

Có, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu trong nhiều trường hợp. Dưới đây là các trường hợp thường gặp.

Trường hợp 1: Khi người lao động không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc nộp hồ sơ nhưng không đủ điều kiện hưởng.

Trường hợp 2: Khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu sau 2 ngày kể từ ngày hẹn nhận kết quả mà không đến, và sau 7 ngày quyết định bị hủy, thời gian đóng BHTN sẽ được bảo lưu.

Trường hợp 3: Khi người lao động không đến nhận trợ cấp thất nghiệp. Nếu sau 3 tháng kể từ khi hết thời hạn hưởng trợ cấp mà không đến nhận tiền và không có thông báo lý do, thời gian đóng BHTN sẽ được bảo lưu.

Trường hợp 4: Khi có những tháng lẻ chưa được tính để giải quyết trợ cấp thất nghiệp. Các tháng đóng BHTN lẻ chưa đủ để hưởng thêm 1 tháng trợ cấp sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo.

Trường hợp 5: Khi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng bị chấm dứt vì:

  • Tìm được việc làm

  • Thực hiện nghĩa vụ trong quân đội hoặc lực lượng công an

  • Đi học từ 12 tháng trở lên

  • Bị áp dụng biện pháp giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc

  • Bị tòa án tuyên bố mất tích

  • Đang trong thời gian tạm giam hoặc thi hành án phạt tù

Trong các trường hợp này, thời gian đóng BHTN chưa được tính hưởng sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo nếu người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

9.4. Bảo hiểm thất nghiệp có ủy quyền được không?

Theo quy định, trong một số trường hợp đặc biệt như ốm đau, thai sản, tai nạn hoặc lý do chính đáng khác khiến người lao động không thể trực tiếp nộp hồ sơ, họ có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay.

Tuy nhiên, việc ủy quyền này phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ủy quyền, với giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực. Người được ủy quyền phải mang theo giấy tờ tùy thân và giấy ủy quyền khi nộp hồ sơ.

Lưu ý rằng việc ủy quyền chỉ áp dụng cho việc nộp hồ sơ ban đầu. Người lao động vẫn phải trực tiếp tham gia các buổi tư vấn, giới thiệu việc làm và báo cáo tình trạng tìm việc hàng tháng để tiếp tục được hưởng trợ cấp.

9.5. Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực khi nào?

Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực đối với người lao động kể từ ngày họ bắt đầu đóng BHTN. Người lao động chỉ được xem xét hưởng các chế độ BHTN sau khi đã tham gia đóng BHTN tối thiểu 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Chế độ BHTN sẽ bắt đầu được chi trả từ ngày thứ 16 sau khi người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và được Trung tâm Dịch vụ việc làm chấp thuận.

Các bài viết liên quan: 

Bảo hiểm thất nghiệp là gì mà đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động khi mất việc? Bảo hiểm OPES hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ quyền lợi, điều kiện hưởng và thủ tục đăng ký sẽ giúp bạn tận dụng tối đa chính sách này. Nếu cần thêm thông tin, hãy liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm hoặc Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú. 


Bài viết liên quan