Blog
Chế độ thai sản: Sảy thai được hưởng bảo hiểm như thế nào?
12:00 | 10/05/2025
Chế độ thai sản: Sảy thai được hưởng bảo hiểm như thế nào?
Sảy thai được hưởng bảo hiểm như thế nào? Đây là câu hỏi của nhiều lao động nữ khi không may gặp phải tình trạng này. Sảy thai là sự kiện đau buồn về mặt tinh thần, nhưng may mắn là pháp luật hiện hành đã có những quy định về quyền lợi bảo hiểm dành cho người lao động trong trường hợp này. Bài viết sau đây của OPES sẽ giúp bạn hiểu rõ về điều kiện, mức hưởng và thủ tục nhận chế độ bảo hiểm khi sảy thai.
1. Lao động nữ bị sảy thai có được hưởng bảo hiểm xã hội không?
Câu trả lời là có. Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sảy thai. Đây là một trong những quyền lợi BHXH thiết thực dành cho lao động nữ khi không may bị sảy thai vì bất cứ lý do gì.
Theo các quy định về chế độ thai sản tại Mục 2 Luật BHXH năm 2014, để được hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, người lao động nữ cần đáp ứng đồng thời 3 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Người lao động thuộc một trong các đối tượng sau:
-
Người đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên
-
Cán bộ, công chức hoặc viên chức nhà nước
-
Công nhân quốc phòng, công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
-
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ hoặc chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân
-
Người quản lý doanh nghiệp, người điều hành hợp tác xã có hưởng lương
Điều kiện 2: Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc.
Điều kiện 3: Lao động nữ bị sảy thai.

Lao động nữ bị sảy thai được hưởng BHXH theo quy định
>>> Xem thêm: Sổ bảo hiểm xã hội là gì? Thủ tục làm sổ bảo hiểm xã hội mới
2. Sảy thai được hưởng bảo hiểm như thế nào?
Khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, lao động nữ bị sảy thai sẽ được hưởng các chế độ BHXH về thời gian nghỉ và mức trợ cấp tương ứng. Dưới đây là những quy định cụ thể về quyền lợi này.
2.1. Thời gian hưởng chế độ sảy thai
Căn cứ theo Điều 33, Luật BHXH 2014, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sảy thai được quy định theo tuổi thai và theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh, cụ thể:
-
10 ngày đối với trường hợp sảy thai dưới 5 tuần tuổi
-
20 ngày đối với trường hợp sảy thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi
-
40 ngày đối với trường hợp sảy thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi
-
50 ngày đối với trường hợp sảy thai từ 25 tuần tuổi trở lên
Ngoài ra, theo Điều 41 Luật BHXH 2014, nếu sau thời gian nghỉ hưởng chế độ sảy thai mà lao động nữ vẫn còn yếu, không thể đi làm được, họ có thể được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe thêm 5 ngày.
Cần lưu ý rằng tổng thời gian nghỉ làm được tính cả ngày nghỉ Lễ, Tết và các ngày nghỉ cuối tuần. Đối với đơn vị sử dụng lao động, cần chú ý một số điểm sau:
-
Thời gian nghỉ được tính cả ngày làm việc và các ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ tuần theo quy định.
-
Nếu trong tháng người lao động nghỉ trên 14 ngày thì lao động và đơn vị sử dụng lao động không phải đóng BHXH của tháng đó.
-
Tuổi thai phải có chứng nhận hợp lệ từ cơ sở y tế có thẩm quyền.
-
Người lao động được nghỉ dưỡng sức khi được cơ quan y tế xác nhận sức khỏe chưa hồi phục.
2.2. Mức trợ cấp trong thời gian nghỉ sảy thai
Trong thời gian nghỉ sảy thai, người lao động không nhận lương từ đơn vị sử dụng lao động mà sẽ được Cơ quan Bảo hiểm Xã hội chi trả trợ cấp. Mức trợ cấp khi sảy thai được hưởng bảo hiểm được tính theo công thức:
Tiền chế độ thai sản khi sảy thai = [(100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ do sảy thai)/30] x Số ngày nghỉ
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 59 của Luật BHXH năm 2014, lao động nữ bị sảy thai sẽ được hưởng 100% tiền lương trung bình tháng đóng BHXH, phân chia theo hai trường hợp:
-
Trường hợp 1: Nếu người lao động đã đóng BHXH được tối thiểu 6 tháng thì hưởng mức trung bình của 6 tháng lương đóng BHXH trước thời điểm nghỉ việc.
-
Trường hợp 2: Nếu người lao động đóng BHXH dưới 6 tháng thì được trợ cấp mức bằng bình quân của số tháng đã đóng BHXH trước thời điểm nghỉ việc.
Lưu ý: Nếu thời gian nghỉ có ngày lẻ, trợ cấp của từng ngày sẽ bằng mức hưởng của tháng chia cho 30 ngày.
Ví dụ: Chị Trần Thị H mang thai đến tuần thứ 15 thì không may bị sảy thai và được bác sĩ chỉ định nghỉ 30 ngày. Mức lương đóng BHXH bình quân 6 tháng gần nhất của chị H là 12 triệu đồng/tháng.
Số tiền chị H nhận được trong thời gian nghỉ chế độ sảy thai = [(100% x 12 triệu đồng)/30] x 30 ngày = 12 triệu đồng.

Mức trợ cấp lao động nữ nhận được khi bị sảy thai
>>> Xem thêm: BHXH 1 lần là gì? Cách tính và rút bảo hiểm xã hội 1 lần
3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi bị sảy thai
Để hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, người lao động nữ cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH, người lao động cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
-
Trường hợp điều trị nội trú:
-
Bản sao giấy ra viện xác nhận tình trạng sảy thai, số ngày điều trị, tuổi thai nhi
-
Nếu chuyển tuyến trong quá trình điều trị: cần thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện
-
-
Trường hợp điều trị ngoại trú:
-
Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của bác sĩ cho nghỉ thêm sau thời gian nằm viện
-
Bước 2: Nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày quay lại làm việc, người lao động nộp 01 bộ hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động.
Bước 3: Đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho Cơ quan BHXH
Đơn vị sử dụng lao động sẽ kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đơn vị lập Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản theo Mẫu số 01B-HSB (kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH) và nộp toàn bộ hồ sơ cho Cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.
Bước 4: Cơ quan BHXH chi trả chế độ thai sản
Trong thời hạn tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan BHXH sẽ chi trả tiền trợ cấp thai sản theo một trong ba hình thức:
-
Trả trực tiếp tại Cơ quan BHXH
-
Trả thông qua đơn vị sử dụng lao động
-
Chuyển khoản vào tài khoản cá nhân của người lao động qua thẻ ATM.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký và sử dụng dịch vụ công bảo hiểm xã hội
4. Sảy thai có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Theo quy định của pháp luật, trường hợp sảy thai không thuộc các trường hợp không được bảo hiểm y tế chi trả quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế là "sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai".
Do đó, người bị sảy thai cần điều trị tại các cơ sở y tế sẽ được thanh toán quyền lợi bảo hiểm y tế, với điều kiện họ đang tham gia loại bảo hiểm này.
Căn cứ Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế, khi tham gia bảo hiểm y tế, người bệnh sẽ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con, và trong một số trường hợp đặc biệt còn được chi trả chi phí vận chuyển từ tuyến huyện lên tuyến trên khi cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến.
5. Mức hưởng bảo hiểm y tế khi bị sảy thai
Theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, mức chi trả của bảo hiểm y tế cho người bị sảy thai phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cụ thể:
Điều trị đúng tuyến:
-
Được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh đối với: bộ đội, công an; người có công với cách mạng; người tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục mà số tiền đồng chi trả trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, và một số đối tượng đặc biệt khác.
-
Được hưởng 95% chi phí đối với: người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người thuộc hộ cận nghèo...
-
Được hưởng 80% chi phí đối với các trường hợp còn lại.
Điều trị trái tuyến:
-
Tại bệnh viện tuyến trung ương: Được chi trả 40% chi phí điều trị nội trú.
-
Tại bệnh viện tuyến tỉnh: Được chi trả 100% chi phí điều trị nội trú.
-
Tại bệnh viện tuyến huyện: Được chỉ trả 100% chi phí khám, chữa bệnh.

Mức hưởng BHYT khi bị sảy thai
>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách đăng ký mua bảo hiểm y tế online mới nhất
6. Câu hỏi thường gặp về quyền lợi bảo hiểm khi sảy thai
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về quyền lợi bảo hiểm khi sảy thai mà người lao động thường thắc mắc. Những giải đáp này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các trường hợp đặc biệt liên quan đến chế độ thai sản khi sảy thai.
6.1. Vợ sảy thai chồng có được hưởng bảo hiểm không?
Hiện nay, lao động nam đang đóng BHXH chỉ được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con. Trong trường hợp vợ bị sảy thai, người chồng không được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định hiện hành.
6.2. Vợ sảy thai chồng có được nghỉ không?
Theo quy định hiện hành, chồng không được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ bị sảy thai. Tuy nhiên, người chồng có thể xin nghỉ phép (nếu còn ngày phép trong năm) hoặc nghỉ không lương theo thỏa thuận với đơn vị sử dụng lao động để chăm sóc vợ trong thời gian này.
6.3. Dọa sảy thai có được hưởng bảo hiểm không?
Theo Khoản 1 Điều 32 Luật BHXH, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hay thai không bình thường (như dọa sảy) thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Đối với trường hợp dọa sảy thai, người lao động sẽ được giải quyết hưởng chế độ thai sản 02 ngày. Đối với thời gian nghỉ việc còn lại (nếu có), nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người lao động sẽ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH.
6.4. Sảy thai có được hưởng bảo hiểm nhân thọ không?
Việc sảy thai được hưởng bảo hiểm nhân thọ hay không phụ thuộc vào điều khoản của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cụ thể mà người tham gia đã ký kết. Một số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể bao gồm quyền lợi bảo hiểm thai sản hoặc biến chứng thai sản, trong đó có sảy thai.
Nếu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có bao gồm quyền lợi này, người tham gia bảo hiểm cần kiểm tra các điều kiện áp dụng như thời gian chờ (thường từ 270-365 ngày), giới hạn chi trả và các điều kiện loại trừ.
Để biết chính xác quyền lợi bảo hiểm khi sảy thai, người tham gia các loại bảo hiểm nhân thọ nên liên hệ trực tiếp với công ty bảo hiểm để được tư vấn chi tiết.
Các bài viết liên quan:
Sảy thai được hưởng bảo hiểm là quyền lợi quan trọng dành cho lao động nữ trong những thời điểm khó khăn. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích về các chế độ, mức hưởng và thủ tục cần thực hiện. OPES đã cung cấp những thông tin chi tiết nhất để bạn hiểu rõ quyền lợi của mình. Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin về các sản phẩm bảo hiểm khác, đừng ngần ngại tìm hiểu các bài viết khác trên trang web của chúng tôi.
Bài viết liên quan