logo
  • GIỚI THIỆU
  • SẢN PHẨMplus_ic_blackx_ic
  • BỒI THƯỜNG
  • DỊCH VỤ
  • TIN TỨC
  • TUYỂN DỤNG

Blog

Những trường hợp không được hưởng Bảo hiểm thai sản 2025

12:00 | 10/05/2025

Những trường hợp không được hưởng Bảo hiểm thai sản 2025

Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản thường là vấn đề mà nhiều lao động nữ quan tâm khi mang thai hoặc chuẩn bị sinh con. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình, người lao động cần hiểu rõ các quy định về bảo hiểm thai sản, đặc biệt là những trường hợp không được hưởng chế độ này. Cùng OPES tìm hiểu chi tiết trong bài sau.

1. Chế độ thai sản trong BHXH là gì?

Chế độ thai sản là một quyền lợi bảo vệ tài chính và hỗ trợ người lao động khi mang thai, sinh con thuộc gói bảo hiểm xã hội (BHXH). Mục đích của chế độ này nhằm đảm bảo thu nhập và bảo vệ sức khỏe cho lao động nữ trong quá trình mang thai, sinh con, nuôi con hay đang thực hiện các biện pháp tránh thai. Ngoài ra, BHXH còn hỗ trợ thu nhập cho lao động nam khi có vợ sinh con.

Theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm:

  • Lao động nữ mang thai hoặc sinh con.

  • Lao động nữ là người mang thai hộ hoặc người nhờ mang thai hộ.

  • Lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi.

  • Lao động nữ thực hiện biện pháp triệt sản hoặc đặt vòng tránh thai.

  • Lao động nam có vợ sinh con và đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.

Chế độ thai sản BHXH hỗ trợ một phần tài chính cho lao động nữ khi mang thai

2. Điều kiện cần đáp ứng để được hưởng chế độ thai sản

Để được hưởng chế độ thai sản, lao động nữ cần đáp ứng các điều kiện như sau:

  • Về đối tượng: Phải thuộc một trong các đối tượng được quy định trong Điều 31 Luật BHXH 2014 như đã nêu ở trên.

  • Về thời gian đóng BHXH:

    • Đối với lao động nữ sinh con, nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc mang thai hộ và nhờ mang thai hộ: Phải đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

    • Đối với lao động nữ sinh con đã đóng BHXH đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền: Phải đóng BHXH đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

  • Về loại hình BHXH: Người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc, không phải BHXH tự nguyện.

  • Về hồ sơ và thủ tục: Cần đảm bảo thủ tục, hồ sơ đầy đủ và nộp đúng thời hạn theo quy định.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách mua bảo hiểm y tế trực tuyến mới nhất

3. Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản

Theo quy định của Luật BHXH, những trường hợp sau đây sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản:

3.1. Không đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH bắt buộc

Theo quy định của Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sẽ không được nhận bảo hiểm thai sản khi sinh con nếu không đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

  • Chưa đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

  • Nếu đã đóng BHXH đủ 12 tháng trở lên, nhưng khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo yêu cầu của cơ sở y tế có thẩm quyền và chưa đóng đủ 3 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con.

Lưu ý: Nếu lao động nữ đã đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH nhưng chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh, vẫn có quyền hưởng chế độ thai sản theo quy định.

3.2. Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định hiện hành, người lao động tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Họ không được hưởng các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Trong khi đó, người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng đầy đủ các chế độ bao gồm: chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Vì vậy nếu người lao động chỉ tham gia BHXH tự nguyện, thì sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản.

Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ không được hưởng chế độ thai sản

3.3. Vi phạm quy định về thủ tục và thời hạn nộp hồ sơ

Người lao động có thể không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản nếu:

  • Nộp hồ sơ không đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo quy định.

  • Nộp hồ sơ sau thời gian quy định (45 ngày kể từ ngày quay lại làm việc sau khi nghỉ thai sản), trừ khi có lý do hợp lý.

  • Thông báo trễ hoặc không thông báo cho nhà tuyển dụng về việc nghỉ thai sản.

Những vi phạm này có thể dẫn đến việc xét duyệt bị kéo dài, phức tạp hơn, và trong những trường hợp nghiêm trọng, cơ quan BHXH có thể từ chối chi trả chế độ bảo hiểm thai sản.

3.4. Có hành vi gian dối nhằm trục lợi từ quỹ BHXH

Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi gian dối để nhằm trục lợi từ quỹ Bảo hiểm xã hội. Bất kỳ hành vi nào sau đây đều có thể dẫn đến việc không được hưởng bảo hiểm thai sản:

  • Làm giả các loại giấy tờ như giấy chứng sinh, giấy xác nhận sức khỏe, giấy tờ liên quan đến việc nhận con nuôi...

  • Cung cấp thông tin không chính xác về quá trình đóng BHXH hoặc tình trạng lao động.

Nếu cơ quan BHXH phát hiện ra các hành vi gian dối này, người vi phạm không chỉ không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản mà còn có thể bị truy thu số tiền đã nhận sai và xử lý theo các quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Danh mục khám thai được bảo hiểm chi trả | Cập nhật 2025

4. Những trường hợp được hưởng chế độ thai sản ngay từ khi mới đóng

Có một số trường hợp đặc biệt, người lao động được hưởng chế độ thai sản ngay khi mới tham gia BHXH mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian đóng BHXH bắt buộc:

4.1. Lao động nữ đi khám thai

Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày. Nếu cơ sở khám chữa bệnh cách xa nơi ở của lao động nữ hoặc nếu có tình trạng thai kỳ bất thường, thì mỗi lần khám sẽ được nghỉ 2 ngày. Thời gian nghỉ này được tính theo ngày làm việc, không tính các ngày nghỉ lễ, Tết và cuối tuần.

4.2. Lao động nữ bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Theo Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi gặp các vấn đề như sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, lao động nữ được nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền. Thời gian nghỉ tối đa được quy định cụ thể như sau:

  • 10 ngày đối với thai dưới 5 tuần tuổi

  • 20 ngày đối với thai từ 5 tuần đến dưới 13 tuần tuổi

  • 40 ngày đối với thai từ 13 tuần đến dưới 25 tuần tuổi

  • 50 ngày đối với thai từ 25 tuần tuổi trở lên

 Thời gian nghỉ này bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ cuối tuần.

4.3. Lao động nữ thực hiện biện pháp tránh thai

Theo Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai sẽ được nghỉ theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền. Thời gian nghỉ tối đa được quy định như sau:

  • 7 ngày đối với lao động nữ thực hiện biện pháp đặt vòng tránh thai

  • 15 ngày đối với lao động nữ thực hiện biện pháp triệt sản

Thời gian nghỉ này cũng tính cả các ngày nghỉ lễ, Tết và cuối tuần.

4.4. Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con

Theo Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

  • 5 ngày làm việc khi vợ sinh con bình thường

  • 7 ngày làm việc nếu vợ phải sinh con bằng phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi

  • 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi, và cứ thêm mỗi con sinh ba trở lên, lao động nam sẽ được nghỉ thêm 3 ngày làm việc

  • 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên và phải phẫu thuật.

Lưu ý: Thời gian nghỉ này được tính theo ngày làm việc, bao gồm cả các ngày nghỉ lễ, Tết và cuối tuần.

Lao động nam được hưởng chế độ thai sản BHXH khi vợ sinh con

>>> Xem thêm: Sinh mổ không có bảo hiểm hết bao nhiêu tiền? Cập nhật 2025

5. Quyền lợi hưởng chế độ thai sản của lao động nữ

Lao động nữ khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi và đáp ứng đầy đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm thai sản sẽ nhận được các quyền lợi sau:

Trợ cấp một lần khi sinh con:

  • Mức trợ cấp là 2 lần mức lương cơ sở.

  • Hiện tại (trước ngày 01/7/2024), mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng, do đó, mức trợ cấp khi sinh con là 3,6 triệu đồng.

Lưu ý: Kể từ ngày 01/7/2024, chế độ cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW sẽ có hiệu lực, điều này có thể thay đổi mức trợ cấp này.

Tiền chế độ thai sản:

  • Mức hưởng được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH trong 6 tháng trước khi nghỉ, nhân với 6 tháng.

  • Trong trường hợp chưa đóng đủ 6 tháng, mức hưởng sẽ được tính theo mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng BHXH.

Trợ cấp trong các trường hợp khác:

  • Mức hưởng được tính theo công thức: (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ) / (24 x Số ngày nghỉ).

Lao động nam cũng có thể nhận trợ cấp một lần khi vợ sinh con trong các trường hợp đặc biệt, chẳng hạn khi chỉ có chồng tham gia BHXH hoặc khi vợ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

>>> Xem thêm: BHXH 1 lần là gì? Cách tính và rút bảo hiểm xã hội 1 lần

6. Thủ tục để hưởng chế độ thai sản

Để đảm bảo quyền lợi hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ tùy theo từng trường hợp cụ thể:

Đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý và thực hiện các biện pháp tránh thai:

  • Điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện và bản sao giấy chuyển tuyến/chuyển viện (nếu có)

  • Điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc giấy ra viện có chỉ định của bác sĩ điều trị

Đối với lao động nữ sinh con: Bản sao giấy khai sinh/trích lục khai sinh/giấy chứng sinh

Đối với các trường hợp đặc biệt:

  • Con chết sau khi sinh: Thêm bản sao giấy chứng tử/trích lục khai tử hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án/giấy ra viện thể hiện con chết

  • Người mẹ chết sau khi sinh: Thêm bản sao giấy chứng tử/trích lục khai tử của người mẹ

  • Mang thai phải nghỉ để dưỡng thai: Thêm bản sao giấy ra viện/bản tóm tắt hồ sơ bệnh án/giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai

  • Mang thai hộ hoặc nhận con từ mang thai hộ: Thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và văn bản xác nhận thời điểm giao trẻ

  • Nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Thêm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Người lao động cần lưu ý nộp hồ sơ đúng thời hạn: trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc sau khi nghỉ thai sản.

>>> Xem thêm: Sổ bảo hiểm xã hội là gì? Thủ tục làm sổ bảo hiểm xã hội mới

7. Câu hỏi thường gặp về chế độ thai sản

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp liên quan đến chế độ bảo hiểm thai sản mà nhiều lao động quan tâm. Những giải đáp này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình trong những tình huống cụ thể và đặc biệt.

7.1. Lao động nữ nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?

Có, lao động nữ nghỉ việc trước khi sinh con vẫn có thể được hưởng chế độ thai sản, với điều kiện đáp ứng đủ các yêu cầu về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định của pháp luật.

Theo Khoản 4, Điều 31 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ nghỉ việc trước khi sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

  • Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên, và trong thời gian mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

Nếu đáp ứng một trong hai điều kiện trên, dù đã chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Lao động nữ nghỉ việc trước khi sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đủ điều kiện

7.2. Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?

Có, lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 31 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ mang thai hộ được coi là một trong những đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Họ có quyền hưởng các quyền lợi thai sản như lao động nữ mang thai thông thường, miễn là đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH (đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con).

Khi thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản, lao động nữ mang thai hộ cần cung cấp thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và văn bản xác nhận thời điểm giao trẻ.

Các bài viết liên quan: 

Hiểu rõ về những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản sẽ giúp người lao động đảm bảo quyền lợi của mình khi mang thai và sinh con. OPES hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về chế độ thai sản trong BHXH. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến từ cơ quan BHXH địa phương hoặc chuyên gia pháp lý để được tư vấn chính xác.

Bài viết liên quan